Động từ khiếm khuyết là những động từ được dùng để bày tỏ khả năng, sự chắc chắn, nghĩa vụ, sự cho phép... Vậy cách dùng của Modal verbs như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay các bạn nhé.
Đặc điểm của động từ khuyết thiếu (Modal verbs)
Luôn phải có một động từ nguyên mẫu theo sau
He must be at home right now. = Anh ấy chắc hẳn phải đang ở
nhà.
Động từ nguyên mẫu be theo sau động từ khiếm khuyết must
She should listen to her parents' advice. = Cô ấy nên nghe lời
khuyên của bố mẹ.
Động từ nguyên mẫu listen theo sau động từ khiếm khuyết
should
Không bao giờ thay đổi hình thức theo chủ ngữ
Các động từ bình thường phải thêm -s hay -es nếu chủ ngữ là
danh từ số ít, nhưng động từ khiếm khuyết thì không thay đổi hình thức gì cả.
I can run fast. = Tôi có thể chạy nhanh.
She can go home now. = Cô ấy có thể về nhà bây giờ.
All students can do their homework next week. = Tất cả học
sinh có thể làm bài tập về nhà vào tuần sau.
Như ta có thể thấy ở các ví dụ trên, động từ khiếm khuyết
can không thay đổi hình thức, cho dù chủ ngữ có là số ít hay số nhiều đi nữa.
I can run fast.
I can run fast.
Khi phủ định thì không cần trợ động từ mà chỉ cần thêm "not" trực tiếp vào phía sau
Ta có thể so sánh 2 ví dụ sau:
He lies to his friends. → He does not lie to his friends.
(mượn trợ động từ to do)
He should lie to his friends. → He should not lie to his friends.
(không cần trợ động từ)
Khi đặt câu hỏi thì không cần trợ động từ mà chỉ cần đảo động từ khiếm khuyết ra trước chủ ngữ
Ta có thể so sánh 2 ví dụ sau:
He speaks English. → Does he speak English?
He can speak English → Can he speak English?
Không có các dạng V-ing, V-ed, To Verb
Khác với những động từ bình thường, động từ khiếm khuyết chỉ
có một dạng duy nhất là dạng nguyên mẫu.
Ví dụ: động từ khiếm khuyết must không có dạng musting, musted
hay to must.
Can he speak English?
Can he speak English?
Các chức năng của các động từ khiếm khuyết
Sau đây là các chức năng thông dụng nhất của các động từ khiếm
khuyết:
Khả năng xảy ra
Chúng ta dùng các động từ can, must, may, might để phỏng
đoán khả năng xảy ra một việc việc nào đó.
Mức độ chắc chắn giảm dần: must, can, may, might.
Learning English can be hard to some.
Việc học tiếng Anh có thể khó khăn với một số người.
It's snowing outside. It must be cold.
Ở ngoài đang có tuyết. Chắc hẳn là lạnh lắm.
Khả năng, năng lực, kỹ năng
Chúng ta dùng các động từ can và could để nói về khả năng,
năng lực.
Can dùng khi nói về khả năng ở hiện tại, còn could dùng khi
nói về khả năng trong quá khứ.
He can't speak Korean.
Anh ấy không biết nói tiếng Hàn Quốc.
My grandfather could swim fast when he was a young boy.
Ông của tôi có thể bơi nhanh lúc ông còn nhỏ.
My grandfather could swim fast when he was a young boy.
My grandfather could swim fast when he was a young boy.
Nghĩa vụ, lời khuyên
Chúng ta dùng các động từ must, ought to, should để thể hiện
ý phải làm hay nên làm cái gì đó.
Mức độ bắt buộc giảm dần: must, ought to, should
Students must do their homework.
Học sinh phải làm bài tập về nhà.
You should visit your parents often.
Bạn nên thường xuyên đến thăm cha mẹ.
Cho phép và xin phép
Chúng ta dùng các động từ may, might, can, could để thể hiện
sự cho phép làm việc gì đó.
You may not eat or drink in the library.
Bạn không được ăn uống trong thư viện.
Could I go home early today?
Hôm nay tôi có được phép về nhà sớm không?
You may not eat or drink in the library.
You may not eat or drink in the library.
Yêu cầu, lời mời lịch sự
Chúng ta dùng các động từ can, could, will, would, shall
trong các yêu cầu hay lời mời lịch sự.
Could you help me with this?
Bạn có thể giúp tôi chuyện này được không?
Would you like some coffee?
Bạn có muốn uống cà phê không?
Ý muốn, lời hứa
Chúng ta dùng các động từ will để thể hiện ý muốn làm gì hoặc
hứa làm gì.
I will stay here with you.
Tôi sẽ ở đây với bạn.
Thói quen
Chúng ta dùng các động từ will và would để nói về thói quen
trong hiện tại (will) hoặc quá khứ (would).
When I was little, I would play outside all day.
Khi tôi còn nhỏ, tôi thường hay chơi đùa ở ngoài cả ngày.
Tim will always be late!
Tim lúc nào cũng tới trễ!
Tổng hợp tất cả các động từ khiếm khuyết thông dụng
Cách dùng
|
Ví dụ
|
|
can
|
- phỏng đoán khả năng
một việc xảy ra ở hiện tại: có thể xảy ra
- nói về khả năng, năng
lực ở hiện tại: có thể làm được gì đó
- cho phép hoặc xin
phép: được phép làm gì đó
- dùng trong yêu cầu
hay lời mời lịch sự
|
- Learning
English can be hard to some.
- He can speak French.
- They can go home now.
- Can you
help me with this?
|
could
|
- nói về khả năng, năng
lực trong quá khứ: có thể làm được gì đó
- cho phép hoặc xin
phép một cách lịch sự: được phép làm gì đó
- dùng trong yêu cầu
hay lời mời lịch sự
|
- She couldn't remember his name.
- Could I
open the window?
- Could you
turn on the lights, please?
|
may
|
- phỏng đoán khả năng
một việc xảy ra ở hiện tại: có thể xảy ra
- cho phép hoặc xin
phép
|
- It may take two hours.
- She may not leave until he says so.
|
might
|
- phỏng đoán khả năng
một việc xảy ra ở hiện tại: có thể xảy ra
- cho phép hoặc xin
phép
|
- It might rain.
- Might I use
your phone?
|
must
|
- phỏng đoán khả năng
một việc xảy ra ở hiện tại: gần như chắc chắn xảy ra
- bắt buộc phải làm gì
đó
Lưu ý: must
not = bắt buộc không được làm gì đó
|
- It must be hot outside.
- He must write the report now.
|
ought to
|
- nên làm gì đó
|
They ought to apologize.
|
shall
|
- dùng trong yêu cầu
hay lời mời lịch sự
Lưu ý: chỉ dùng cho ngôi I và we |
Shall we dance?
|
should
|
- nên làm gì đó
|
You should wait here.
|
will
|
- sự việc sẽ xảy ra sau
thời điểm hiện tại (thì tương lai đơn)
- thói quen ở hiện tại
- dùng trong yêu cầu
hay lời mời lịch sự
- thể hiện ý muốn, đưa
ra một lời hứa
|
- She will send me a letter soon.
- Tim will always be late!
- Will you
marry me?
- I will never leave you alone.
|
would
|
- sự việc sẽ xảy ra sau
một thời điểm trong quá khứ
- thói quen trong quá
khứ
- dùng trong yêu cầu
hay lời mời lịch sự
|
- She said she would send me
a letter soon.
- When I was little, I would play
outside all day.
- Would you go and wait outside
for a bit?
|
Dạng quá khứ của các động từ khiếm khuyết
Can - Could - Could have
Could và could have là 2 dạng quá khứ của can. Vậy chúng có
gì khác nhau?
could: đã có khả năng làm được trong quá khứ, còn bây giờ
thì không làm được nữa
could have: đã có khả năng làm được trong quá khứ, nhưng vì
một lý do nào đó mà lúc đó đã không làm vậy
Ví dụ:
I could run faster: Lúc trước tôi có thể chạy nhanh hơn, còn
bây giờ thì tôi không chạy nhanh hơn được.
I could have run faster: Tôi (đáng lẽ ra) đã có thể chạy
nhanh hơn, nhưng vì một lý do nào đó mà lúc đó tôi đã không chạy nhanh hơn.
I could have run faster
I could have run faster.
May - Might - May have - Might have
May có 2 nghĩa chính, và dạng quá khứ của may tùy thuộc vào
nghĩa của nó:
might: dùng thay thế cho may khi tường thuật lại một lời xin
phép.
I asked him "May I come in?" → I asked him if I
might come in.
may have và might have: dùng để phỏng đoán một việc đã có thể
xảy ra rồi
The bus might have left. → Xe buýt có thể đã rời đi rồi.
Như vậy, khi nào may có nghĩa xin phép thì dạng quá khứ là
might, còn khi nào may có nghĩa phỏng đoán thì dạng quá khứ là may have hoặc
might have.
Must - Must have - Had to
Must có 2 nghĩa chính, và dạng quá khứ của must tùy thuộc
vào nghĩa của nó:
must have: phỏng đoán một sự việc gần như chắc chắn đã xảy
ra
She was trembling. It must have been very cold outside. → Cô
ấy run cầm cập. Ở ngoài trời chắc hẳn đã rất lạnh.
had to: đã phải làm một việc gì đó trong quá khứ
I had to clean the dishes all by myself yesterday → Hôm qua
tôi đã phải rửa hết đống chén đĩa một mình.
Should - Should have
Should có nghĩa là "nên làm gì đó" thì should have
có nghĩa là "đáng lẽ ra đã phải làm gì đó".
I should study harder. → Tôi nên học chăm chỉ hơn.
I should have studied harder. → Đáng lẽ ra tôi đã phải học
chăm chỉ hơn.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét