This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Sáu, 31 tháng 8, 2018

Thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Anh

Tiếng Anh có 12 thì cơ bản, trong bài viết này, Benative sẽ giới thiệu đến các bạn cấu trúc, cách sử dụng và dấu hiệu nhận biết của thì hiện tại hoàn thành.
Thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Anh


1. Cấu trúc thì hiện tại hoàn thành

Thể khẳng định: S + have/has + V-P2 (động từ bất quy tắc cột 2)
VD: I have drunk orange juice for a long times
Thể phủ định: S + have/has + not + V-P2
VD: I have not drunk orange juice for a long times
Thể nghi vấn: Have/has + S + V-P2
Yes, S + have/has
No, S + Have/has + not
VD: 
Q: Have you drunk orange juice for a long times?
A: Yes, I have

2. Cách sử dụng thì hiện tại hoàn thành

Thì hiện tại hoàn thành là một nội dung ngữ pháp tiếng Anh cơ bản, được sử dụng trong các trường hợp sau:
Sử dụng để diễn tả một hành động xảy ra tại một thời điểm không xác định trong quá khứ:
VD: 
Peter has traveled around the world (we don’t know when)
Have you passed your driving test?
Sử dụng để diễn tả một hành động lặp lại nhiều lần cho đến thời điểm hiện tại:
VD: I have watched “The Incredible 2” several times.
Sử dụng để diễn tả hành động bắt đầu diễn ra trong quá khứ và vẫn còn tiếp tục ở hiện tại. (Có các từ chỉ thời gian đi cùng như: since, for, ever, never, so far, up to now …)
VD: 
Peter has lived in that house for ten years (He still live there)
= Peter has lived in that house since 2008 (The current year is 2018)
Sử dụng sau cấu trúc so sánh hơn nhất:
VD: It’s the most boring film that I have ever seen.
Sử dụng sau cấu trúc This/It is the first/second/third… times:
VD: This is the first time she has driven a car

3. Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành

Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành khi trong câu có các từ sau:
Since (từ), for (khoảng)
Already (đã): dùng trong câu khẳng định và câu hỏi, có thể đứng ngay sau “have” hoặc cuối câu.
Yet (chưa): dùng trong câu khẳng định hoặc nghi vấn, thường đứng cuối câu.
Just (vừa mới): dùng để chỉ hành động vừa mới xảy ra.
Recently, lately: gần đây
So far: cho đến bây giờ
Up to now, up to this moment, up to the present, until now, until this time: đến tận bây giờ.
Ever: đã từng bao giờ chưa (chỉ dùng trong câu nghi vấn)
Never… before: chưa bao giờ… trước khi…
In/over/during/for + the + past/last + time: trong thời gian qua.
Phân biệt thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn:
Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động đã chấm dứt ở hiện tại, do đó đã có kết quả rõ ràng còn thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn diễn tả hành động vẫn tiếp diễn ở hiện tại, có khả năng kéo dài tới tương lai do đó chưa có kết quả rõ ràng.
VD: 
I have waited for you for half an hour (and now and stop waiting because you didn’t come) – hiện tại hoàn thành
I have been waiting for you for half an hour (and now I’m still waiting, hoping that you’ll come) – hiện tại hoàn thành tiếp diễn.
Nắm vững các thì trong tiếng Anh là một bước học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản nhất. Mong rằng bài viết này đã cung cấp các thông tin hữu ích giúp các bạn nắm vững và sử dụng đúng thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Anh.

Thứ Ba, 28 tháng 8, 2018

Bạn đã biết sự khác biệt giữa NO, NOT và NONE chưa?

Cả NO - NOT - NONE đều có nghĩa "không", nhưng điểm khác nhau là ở cách chúng được sử dụng trong văn phạm. Cùng tham khảo nhưng chia sẻ sau đây để thấy được sự khác biệt giữa NO - NOT - NONE để tránh dùng sai từ trong giao tiếp tiếng Anh

Sự khác biệt giữa no, not, none

Cách dùng từ NO

No trong trường hợp này được dùng như một determiner (chỉ định từ/hạn định từ) để diễn tả số lượng như 'all', 'every', 'many', 'some', 'any', 'each', 'either', 'one', 'another' và nó được dùng trước các danh từ số ít và số nhiều. Nó cũng có nghĩa tương tự như 'not a' hoặc 'not any' và thường được dùng nếu chúng ta muốn nhấn mạnh vào những gì mình đang nói. Hãy so sánh các câu sau:
I have no idea what he is referring to. (nhấn mạnh hơn)
I don't have any idea what he is referring to (ít nhấn mạnh hơn)
No students from the secondary school in New Town achieved the highest grades in their end-of-year exam.' (nhấn mạnh hơn)
There weren't any students from the secondary school in New Town who achieved the highest grades in their end-of-year exam.' (ít nhấn mạnh hơn)
I'm sorry. I've got no time for that this afternoon.' (nhấn mạnh hơn)
I'm sorry. I haven't any time for that this afternoon.' (ít nhấn mạnh hơn)

Khi nào dùng NOT?

Not được dùng để câu hay mệnh đề phủ định và thường được dùng với động từ 'to be' kèm theo tính từ, phó từ, cụm danh từ hoặc một cụm giới từ. Very thường được dùng sau not để làm trung hòa bớt tính phủ định của mệnh đề. Chúng ta có các ví dụ sau:
'It was not difficult to understand why she was in love with him.'
'It is not always true that people who are in love like the same things.'
'He swims well, but not very evenly.'
'It was not a huge meal, but enough for two people.'
'I know I'll probably fail my driving test, but I'm not in the least bit nervous about it.'
'Good' có lẽ là tính từ duy nhất có thể kết hợp với no và any, và có thể kết hợp với cả not, mặc dù đôi khi có sự khác biệt rất tinh tế về cách dùng và nghĩa của nó. Hãy so sánh các câu sau:
'Is the milk good?' 'No, it's not good.'
Ở đây câu chuyện là về sữa có tươi/ngon không và trong trường hợp này tôi chọn dùng Not với nghĩa phủ định.
'Was the play any good?' 'It was no good at all. The acting was poor and the direction was terrible.'
Trong ví dụ này, no good trong câu trả lời phản ánh ý trong câu hỏi any good - có hay không - với ý chẳng hay tí nào.
'It's no good. I can't see how we can repair this fence. We shall have to buy a new one.'
Còn ở ví dụ này 'It's no good' có thể được thay thế bằng 'It's no use' - chẳng được tích sự gì.
Xin lưu ý là good, giống use hay point, thường được dùng với động từ có -ing theo sau:
'It's no good trying to apologise. You have really offended me.'
'It's no use complaining about the service in this hotel. It will never improve.'
'There was no point (in) carrying on with this. We decided to end the investigation.'
Cần nhớ phải dùng 'there's' với 'no point' và 'it's' với 'no good/no use'.

Điểm khác biệt của NONE

NONE: Thường được dùng như một đại từ.
Examples:
None of the pens is mine
None of us will go to that cave.
- Dùng được với Plural Countable Noun và Uncountable Noun
Examples: None of the trees
None of the grass
- Động từ đi sau chia theo số ít hay số nhiều đều chấp nhận được, nhưng chia theo số nhiều thì INFORMAL, thông thường người ta hay chia theo số ít.
Examples:
None of the bags is hers.
None of those chairs is going to be repaired.
* Ngoài ra, trong đối thoại thường ngày bạn sẽ nghe thấy những câu sau đây, đều mang nghĩ là "không" cả:
- Are you in good mood? - Nope. ("Nope" được xem như một slang, chỉ dùng trong văn nói thôi. Ở câu ví dụ này "Nope" = "No, I'm not". Đối với "Yes" cũng thế => "Yep"Wink
- Do you feel bad about this? - Nope, not at all.
- Come on, this dance is fun. - Not a chance. ( = There is no chance that I will try this dance.)
>> Nguồn: kenhsinhvien

Thứ Năm, 23 tháng 8, 2018

Ngữ pháp tiếng Anh về thức giả định (Subjunctive)


Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kiến thức ngữ pháp về thức giả định (Subjunctive) ở bài viết dưới đây nhé.

Câu giả định trong ngữ pháp tiếng Anh không mang tính chất ép buộc như mệnh lệnh
Câu giả định trong ngữ pháp tiếng Anh không mang tính chất ép buộc như mệnh lệnh

Kiến thức ngữ pháp về thức giả định (Subjunctive)

1. Định nghĩa thức giả định

Câu giả định hay còn gọi là câu cầu khiến là loại câu đối tượng thứ nhất muốn đối tượng thứ hai làm một việc gì. Câu giả định có tính chất cầu khiến chứ không mang tính ép buộc như câu mệnh lệnh. Trong câu giả định, người ta dùng dạng nguyên thể không có ‘to’ của các động từ sau một số động từ chính mang tính cầu khiến. Thường có ‘that’ trong câu giả định trừ một số trường hợp đặc biệt.

2. Câu giả định dùng ‘would rather’ và ‘that’

2.1. Diễn tả sự việc đối lập với thực tế ở hiện tại
Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở thì quá khứ, ‘to be’ phải chia là ‘were’ ở tất cả các ngôi.
S1 + would rather that + S2 +  were (not)/ V (quá khứ đơn)
 Ví dụ:
- Henry would rather that his girlfriend worked in the same department as he does.   (Henry muốn bạn gái của anh ta làm việc cùng phòng với anh ta.)
- Jane would rather that it were not winter now. (Jane ước bây giờ không phải là mùa đông.)
2.2. Diễn tả sự việc trái ngược với thực tế ở quá khứ
Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở dạng quá khứ hoàn thành. Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng ‘hadn’t + PII’.

S1 + would rather that + S2 + had (hadn’t) + PII
Ví dụ:
- Bob would rather that Jill had gone to class yesterday. (Bob muốn Jill đi học ngày hôm qua.)
- Bill would rather that his wife hadn’t divorced him. (Bill muốn vợ anh ta không ly hôn với anh ta.)

3. Câu giả định dùng với các động từ sau

 to advise (that): khuyên
to ask (that): yêu cầu
to command (that): bắt buộc
to demand (that): yêu cầu
to desire (that): mong ước
to insist (that): khăng khăng
to propose (that): đề xuất
to recommend (that): đề nghị
to request (that): yêu cầu
to suggest (that): gợi ý
to urge (that): khẩn thiêt
to move (that): di chuyển
S1 + V + that + S2+ V-infi
Ví dụ:

- We urge that he leave now. (Chúng tôi giục anh ấy đi bây giờ.)
- Donna requested Frank come to the party. (Donna yêu cầu Frank đến bữa tiệc.)
- The doctor suggested that his patient stop smoking. (Bác sĩ gợi ý bệnh nhân của ông ấy nên bỏ hút thuốc.)

4. Câu giả định dùng với tính từ

It is best (that): tốt nhất
It is crucial (that): có tính chất quyết định
It is desirable (that): khát khao
It is essential (that): cần thiết
It is imperative (that): cấp bách, khẩn thiết
It is important (that): quan trọng
It is recommended (that): gợi ý, đề xuất
It is urgent (that): khẩn thiết
It is vital (that): quan trọng, sống còn
It is a good idea (that): tốt
It is a bad idea (that): tệ
It + be + Adj + that + S + V-infi

Ví dụ:
- It is necessary that he find the books. (Nó rất cần thiết rằng anh ta phải tìm được cuốn sách.)
- It was urgent that she leave at once. (Nó thật khần thiết rằng cô ấy phải rời đi ngay lập tức.)

- It is important that you remember this question. (Nó rất quan trọng rằng bạn phải nhớ câu hỏi này.)
 Lưu ý: Trong một số trường hợp có thể dùng danh từ tương ứng với các tính từ ở trên theo công thức sau.
It + be + Noun + that + S + V-infi
 Ví dụ:
It is a recommendation from a doctor that the patient stop smoking. (Đó là một gợi ý từ bác sĩ rằng bệnh nhân nên bỏ hút thuốc.)

5. Câu giả định dùng với ‘It is time’

 - It's time (for sb) to do sth : đã đến lúc phải làm gì (thời gian vừa vặn)
Ví dụ:
It is time for me to get to the airport. (Đã đến lúc tôi phải ra sân bay rồi - Tôi sẽ đến sân bay kịp giờ.)
- It’s time/ It’s high time/It’s about time + Subject + V (quá khứ đơn): đến lúc để làm gì (nhấn mạnh vào thời gian)
Ví dụ:
It’s high time I left for the airport. (Đã đến lúc tôi phải ra sân bay rồi - Tôi sẽ bị muộn mất.)
 Chúc bạn học tiếng Anh tốt nhất!
>> Nguồn: english4u.com.vn

Thứ Ba, 21 tháng 8, 2018

Cách nhận biết loại từ cơ bản trong câu tiếng Anh


Cách nhận biết loại từ trong câu tiếng anh là một kiến thức căn bản không phải bạn nào cũng nắm được. Có một số bạn học anh văn đã lâu những vẫn gặp khó khăn trong phân biệt loại từ. Việc nắm vững những kiến thức căn bản chính là tiền đề giúp bạn có thể học anh ngữ hiệu quả. Hãy cùng học cách phân biệt loại từ và cách sử dụng chúng như thế nào nhé.



Danh từ (nouns)

Danh thường được đặt tại những vị trí sau
Đứng đầu câu, Làm chủ ngữ của câu và sau trạng ngữ chỉ thời gian
VD: Physics is the subject I like best.
Yesterday An went home at midnight.

Sau tính từ, sở hữu cách
VD: He is a good teacher. (good : tính từ)
Her father works in school.

Làm tân ngữ đứng sau động từ
VD: We like English.
We are programers.

Sau “enough”
VD: She didn’t have enough money to buy that TV.

Sau mạo từ a, an, the hoặc this, that, these, those, every, each, both, no, any, some, few, a few, little, a little,…..
VD: This film is an interesting film.

Sau giới từ: in, on, of, bottom, with, under, about, at……
VD: Hoang is good at Math.

Nhận biết bằng hậu tố danh từ
Danh từ thường kết thúc bằng các hậu tố sau: -tion/-ation, -ment, -er, -or, -ant,-ship, -ism, -ity, -ness, -ing, -age….
VD: distribution,construction, development, doctor , actor, accountant, teaching, studying, teenage, relationship, scholarship, socialism, ability,equality, kindness, safety, happiness, importance………..

Tính từ (adjectives)

Tính từ thường đặt  ở các vị trí sau:
Đứng trước danh từ: Adj + N
VD: My Tam is a famous singer. (trước danh từ singer)

Sau  những động từ liên kết: tobe/feel/taste/look/keep/get/seem/appear + adj
Ex: She is beautiful
Ngan seems tired now.

Sau “ too”
VD:This coffee is too hot for her to drink

Trước “enough”: (adj + enough)
VD: This coffee is hot enough for me to drink.

Trong cấu trúc so…that: (so + adj + that)
VD: The weather was so bad that I decided to stay at home

Dùng trong câu so sánh
VD: Fish is more expensive than meat.
Ngân is the most intelligent pupil in my class.


Trong câu cảm thán:( How +adj + S + V/ What + (a/an) + adj + N)
VD:  What a beautiful day!

Nhận biết bằng hậu tố tính từ
Tính từ thường được  kết thúc bằng các hậu tố sau:-ish, -ful, -less, -ly, -al, -ble, -ive, -ous, -ing, -y, -like, -ic, -ed,
Ex: selfish, foolish, helpful, useful, beautiful, harmful, homeless,friendly, lonely, national, Special, acceptable, impossible, active, attractive, famous, dangerous, rainy,sandy, childlike, scientific, specific, interested, excited, interesting, exciting



Trạng từ (adverbs)

Trạng từ thường đặt ở những vị trí sau:
Trước động từ thường
Đặc biệt là sau  các trạng từ chỉ tần suất: usually, often, always, seldom, rarely….
VD: I often get up at 7 A.m .

Ở giữa trợ động từ và động từ thường
VD: I have just met her.

Sau động từ tobe
VD: She is very beautiful.

Sau “too”: (too + adv)
VD: Lan speaks too quickly.

Trước “enough” : (động từ thường + adv + enough)
VD: Lan speaks slowly enough for us to understand.

Cấu trúc so….that: (so + adv + that)
VD: Jack drove so fast that no one could caught him up.

Đứng cuối câu
VD: The teacher told me to speak slowly.

Trạng từ cũng đứng một mình ở đầu câu, hoặc giữa câu được ngăn cách bằng dấu “,” với các thành phần khác
VD Last week, I came back my home country

Nhận biết bằng hậu tố trạng từ
Trạng từ thường được thành lập từ  cách thêm đuôi “ly” vào tính từ
VD: carefully, badly, beautifully, usefully,….
Lưu ý: Một số trạng từ đặc biệt không theo quy luật đó: good/ well, ill/ ill, fast/ fast.

Động từ (verbs)

Vị trí của động từ trong câu rất dễ nhận biết vì nó thường đặt sau chủ ngữ
VD: My family has six people.
She is a doctor

Cách nhận biết loại từ trong câu tiếng anh cũng thật  đơn giản nếu chúng ta biết quy tắc phải không các bạn? Hãy theo dõi blog để có thêm những bài học ngữ pháp tiếng Anh bổ ích khác.
>> Nguồn: efc.edu.vn

Thứ Năm, 16 tháng 8, 2018

Top 10 cuốn sách ngữ pháp tiếng Anh cho hiệu quả cao nhất


Học ngữ pháp tiếng Anh sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn lựa chọn cho mình những cuốn sách – những “người bạn đồng hành” sáng giá. Trên thị trường hiện nay xuất hiện vô vàn loại sách học ngữ pháp khác nhau chắc chắn sẽ khiến bạn bối rối.


Bạn đã biết những cuốn sách học ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả chưa?


1. English Grammar in Use – Raymond Murphy
Đây là cuốn sách được ưa chuộng nhất cho bất cứ học viên nào khi bắt đầu học ngữ pháp tiếng Anh.
Sách bao gồm 145 đề mục ngữ pháp thông dụng, trình bày rõ ràng, dể hiểu trên mỗi trang bên trái là một điểm ngữ pháp được giải thích và trên mỗi trang bên phải có những bài tập để kiểm tra khả năng hiểu bài. Ngoài ra, sách có nhiều bài tập luyện tập tổng hợp tất cả các điểm ngữ pháp trước đó.
Đây chính là lựa chọn số 1 bạn cần quan tâm!

2. Oxford English Grammar – Sidney Greenbaum
 Oxford English Grammar – một siêu phẩm nữa của trường đại học Oxford danh tiếng được đánh giá là một trong những cuốn sách được tin dùng nhất trên thế giới ( the world”s most trusted reference books). Cuốn sách ngữ pháp này sẽ hệ thống lại một lần nữa những chủ đề ngữ pháp cơ bản và những ví dụ cụ thể giúp bạn dễ dàng trong học tập và ôn luyện.

3. Longman English Grammar Practice – L.G. Alexander
Cuốn sách này dành cho trình độ “intermediate” sẽ thích hợp hơn cho các bạn đã khá vững về kiến thức ngữ pháp cơ bản. Với cấu trúc trình bày rõ ràng, sắp xếp theo từng chủ đề ngữ pháp và nhiều bài tập minh họa đi kèm các cấu trúc ngữ pháp, bạn sẽ dễ dàng “up” trình độ của bản thân một cách không ngờ đấy! Điều đặc biệt là cuốn sách này chia thành các dạng từ dễ, trung bình đến khó nên các bạn không lo bị bỡ ngỡ đâu nha!

4. A Practical English Grammar – A. J. Thomson and A.V. Martinet
Cuốn sách bao gồm:
Một quyển ngữ pháp và 2 quyển bài tập có lời giải đi kèm.
Dễ dàng tra cứu chủ đề ngữ pháp.
Bao gồm 100 bài tập sắp xếp theo trình độ dễ, khó, trung bình.
Thích hợp cho nhiều trình độ học tiếng Anh.
Giúp các bạn học viên tự tin hơn trong các bài viết, bài luận tiếng Anh và các kì thi quốc tế.

5. Basic English Grammar for Dummies – Geraldine Woods
Cuốn sách này sẽ giải thích cho bạn rõ ràng vì sao lựa chọn một từ, vì thế bên cạnh nâng cao kĩ năng ngữ pháp còn giúp bạn cải thiện vốn từ vựng. Bạn sẽ nhớ ngay cấu trúc và từ mới mà không cần ôn luyện quá nhiều. Thật hữu ích đúng không nào?

6. Understanding and Using English Grammar – Betty Schramfer Azar
Giáo trình này gồm cả audio để giúp bạn rèn luyện kĩ năng nghe bên cạnh học ngữ pháp. Các bài tập kèm theo vô cùng đa dạng và phong phú. Giáo trình đưa ra các bài luận mẫu ở phần Speaking và Writing. Đây sẽ là lựa chọn đúng đắn cho người mới bắt đầu học.

7. Advanced Grammar in Use – Martin Hewings
Được sản xuất trọn bộ với nhiều lần tái bản do đại học Cambridge chủ biên, đây là cuốn sách có trình độ tương đối khó dành cho các bạn học viên ở trình độ “advanced”. Với cuốn sách này, bạn sẽ được học những cấu trúc ngữ pháp nâng cao, mới lạ, đào sâu hơn dành cho học sinh giỏi.

8. TOEFL preparation guide – Cliffs
Đây là cuốn sách luyện thi TOEFL nổi tiếng, tuy nhiên phần ôn luyện ngữ pháp được trình bày rất bài bản và khoa học theo từng chủ đề, kèm theo bài tập và ví dụ minh họa. Sách không viết tràn lan mà tập trung vào những khái niệm khó nhớ, những key word đặc biệt giúp các bạn có thể dễ dàng ghi nhớ.

9. Ngữ pháp tiếng Anh căn bản – The Windy
The Windy cũng là tác giả nổi tiếng với nhiều bộ sách học tiếng Anh hữu dụng, đặc biệt hữu ích dành cho người mới bắt đầu và ở trình độ basic. Các bạn hoàn toàn có thể tham khảo thêm cuốn sách này để mở rộng kiến thức và phù hợp cho việc ôn luyện.

10. Ngữ pháp tiếng Anh – Mai Lan Hương
Với các bạn học giả Việt Nam thì cuốn sách do Mai Lan Hương – một tác giả Việt tiềm năng soạn thảo là cuốn sách vô cùng dễ học và dễ nhớ, đặc biệt đối với các em học sinh THCS, THPT chuẩn bị cho các kì thi. Với lỗi viết dễ hiểu, gần gũi và các bài tập “sát” đề thi, cuốn sách này được rất nhiều bạn trẻ Việt ưa chuộng.

Từ việc tham khảo và chọn ra cho mình những đầu sách hay nhất, chúc các bạn sẽ thành công trên con đường học ngữ pháp tiếng Anh của mình!
>> Nguồn: ecorp

Thứ Ba, 14 tháng 8, 2018

Vai trò của ngữ pháp trong giao tiếp tiếng Anh


Để giao tiếp tốt, bạn không cần học ngữ pháp, điều này đúng hay sai? Thầy giáo Quang Nguyen cho rằng ngữ pháp là một phần không thể tách rời khỏi giao tiếp trong tiếng Anh.
Một người bạn kể với tôi, có cậu em ở Mỹ lâu năm, dạy tiếng Anh và khuyên hãy quên ngữ pháp đi, trong giao tiếp không cần học ngữ pháp. Tôi trả lời bạn ấy rằng điều này hoàn toàn sai.

Vai trò của ngữ pháp trong tiếng Anh giao tiếp là như thế nào? Đối với trình độ tiếng Anh căn bản, ở mức độ giao tiếp gọi nôm na là "tiếng Anh bồi", ngữ pháp thực sự chưa quá quan trọng.

Giống như trình độ ngôn ngữ của một đứa trẻ 2-3 tuổi, mọi thứ có thể quy về "từ khóa". Khi một đứa trẻ nói "pee pee" (đi tè), cũng giống như một người đánh giày nói với khách nước ngoài "shoe shine" (dù phát âm không chuẩn lắm). Giao tiếp "phi ngữ pháp" xuất hiện và phổ biến ở giai đoạn đầu học ngôn ngữ. Nhưng vượt qua ranh giới đó, ngữ pháp là rất quan trọng.

Ngữ pháp tiếng Anh là một phần không thể tách rời khỏi giao tiếp.

Ngữ pháp giúp bạn hiểu đúng ý người nói

Người bản xứ ít khi chú ý đến ngữ pháp, nhưng nếu bạn để ý, họ không mấy khi nói sai. Thi thoảng họ vẫn sai, đặc biệt là trong những bài hát. Họ có thể hát "for her to steal my heart away when she don't care" (bài "Rhythm of the rain").
Khi giỏi ngữ pháp, bạn sẽ nghe và hiểu người bản xứ dễ dàng hơn. Thiếu ngữ pháp, bạn sẽ không thể hiểu hoặc hiểu sai nghĩa của người nói. Cùng so sánh hai câu sau:
- I am in love with him.
- I was in love with him.

Sự khác biệt là rất nhỏ (am - was), nhưng mối quan hệ giữa người nói và "him" rất khác biệt trong hai  trường hợp.
Bạn sẽ dễ dàng giao tiếp tiếng Anh hơn nếu nắm được ngữ pháp. Ảnh: guff
Tôi hay nghe "talk show" trên eofire.com, nơi người dẫn chương trình hỏi những doanh nhân về kinh nghiệm thực tiễn của họ. Cuối chương trình thường có câu:
- What was holding you back from becoming an entrepreneur?
Câu này nghe qua có vẻ rất lạ, vì những người được phỏng vấn đều đang là doanh nhân. Tại sao lại hỏi "Điều gì cản trở bạn trở thành doanh nhân?". Nhưng nghe kỹ, bạn sẽ thấy người ta không hỏi "What is holding..." mà là "What was holding...". Khi phát hiện được điểm này, bạn sẽ hiểu câu hỏi là "Trước kia, điều gì đã cản trở bạn trở thành doanh nhân?", nói về quãng thời gian trước khi họ trở thành doanh nhân.
Rất nhiều ví dụ khác có thể minh chứng những khác biệt lớn lao mà ngữ pháp có thể mang lại cho lớp nghĩa. Chẳng hạn, "You could have been my wife" (Em đã có thể là vợ anh) khác hoàn toàn với "You are my wife" (Em là vợ anh).
10 năm trước, tôi có hẹn "chat" với người bạn nước ngoài. Chúng tôi hẹn nhau "We'll chat from ten to eleven". Đúng hẹn, 11 giờ kém 10 phút tôi lên mạng, bị mắng tơi bời: "What took you so long, I've been waiting for you from 10". Hóa ra, "from 10 to 11" có nghĩa là "từ 10 đến 11h", khác với cách hiểu của tôi là "at 10 to 11" (11h kém 10).

Ngữ pháp giúp bạn diễn đạt đúng và dễ hiểu

Ngược lại, người khác hoàn toàn có thể hiểu sai ý của bạn nếu ngữ pháp được sử dụng không chính xác. Ví dụ, với câu "She's a beautiful girl", bạn nói sai một chút thành "she beautiful girl", người ta vẫn hiểu được. Còn khi bạn nói thành "She girl beautiful" thì sẽ khiến người nghe "khó nuốt" hơn nhiều. Đối với những câu phức tạp, về cơ bản người ta có căng tai ra cũng không thể hiểu bạn nói gì.
Ngay cả khi bạn đã có ngữ pháp căn bản, một nền tảng ngữ pháp chắc chắn vẫn sẽ giúp bạn chuyển tải ý tưởng hiệu quả và mạch lạc hơn. Một người bản xứ sẽ nhanh chóng nhận ra bạn là người học tiếng Anh như một ngoại ngữ khi mắc lỗi ngữ pháp kiểu: "I meet her yesterday".

Một số lỗi ngữ pháp căn bản của người Việt

Ngữ pháp trong giao tiếp liên quan nhiều hơn tới việc sử dụng, so với việc "học vẹt". Bạn có thể nắm rất vững các nguyên tắc ngữ pháp, nhưng thiếu thực hành thì vẫn mắc lỗi như thường.
Theo kinh nghiệm cá nhân, người Việt ở trình độ giao tiếp tiếng Anh 100% trong môi trường bản ngữ thường mắc các lỗi căn bản như sau:
- Dùng thì hiện tại, trong khi thực ra phải sử dụng thì quá khứ hoặc tương lai. Ví dụ, "Yesterday, I go to school at 7" hoặc "Tomorrow, I see you at 7".
- Quên chia động từ hoặc danh từ, ví dụ "She see a doctor" hoặc "I have 3 apple".
- Quên thêm mạo từ "a", "an", "the": "I am English teacher".
Chỉ cần sửa được ba lỗi cơ bản trên, tiếng Anh của bạn sẽ tốt hơn rất nhiều. Hãy nhớ, ngữ pháp trong giao tiếp không được đo đếm bằng số lượng sách ngữ pháp bạn đọc, mà được tính bằng kinh nghiệm bạn có trong việc sử dụng tiếng Anh chuẩn. Ngữ pháp là một phần không thể tách rời khỏi giao tiếp trong tiếng Anh.
>> Nguồn: VnExpress

Thứ Năm, 9 tháng 8, 2018

Chiến lược học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản hiệu quả


Theo đánh giá của các chuyên gia, việc học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản không hề đơn giản, do đó phải cần nhiều thời gian.Vì thế đừng chỉ áp dụng 1, 2 ngày không thấy hiệu quả rồi từ bỏ mà hãy kiên trì thực hiện mới thu về kết quả tốt nhé.
Bí kíp chinh phục ngữ pháp tiếng Anh cơ bản hiệu quả


Học ngữ pháp tiếng Anh phải đi đôi với thực hành

Bất cứ một môn học nào cũng vậy, không chỉ riêng ngữ pháp tiếng Anh, nếu bạn muốn nhớ lâu những quy luật, cấu trúc, quy tắc,… thì cần phải làm bài tập ngữ pháp thường xuyên, và áp dụng những gì đã học vào những tình huống thực tế trong cuộc sống hàng ngày, cụ thể như: viết nhật ký, mail, blog, truyện ngắn bằng tiếng Anh, nói chuyện với người bản xứ… trong đó bạn có sử dụng kèm theo những quy tắc ngữ pháp đã học được. Bằng cách nói và nghe những điểm ngữ pháp sẽ giúp bạn nhớ tốt hơn là học qua sách vở.
Cách học ngữ pháp tiếng Anh này không chỉ giúp bạn ôn tập, mà còn kích thích khả năng sáng tạo, tư duy, tăng sự hứng thú hơn so với việc chỉ học lý thuyết một cách thụ động.

Giỏi từ vựng bạn sẽ nắm chắc ngữ pháp tiếng Anh

Có vẻ như vô lý nhưng đó là sự thật, nếu bạn muốn thực hành giao tiếp tiếng Anh để học ngữ pháp thì cần phải có vốn từ vựng khá mới nghe và hiểu rõ cuộc hội thoại, sau đó mới trò chuyện được với những người xung quanh để học được nhiều cấu trúc ngữ pháp khi người khác nói.
Vì thế, trong quá trình học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản, bạn cũng nên trao dồi thêm vốn từ vựng của mình để có thể hoàn thiện bản thân, giúp việc học ngữ pháp trở nên đơn giản.

Trao dồi ngữ pháp tiếng Anh bằng cách đọc thật nhiều

Bạn có biết rằng việc đọc nhiều sách, báo, tiểu thuyết… bằng tiếng Anh không chỉ giúp bạn tăng cường vốn từ vựng phong phú, biết cách sử dụng câu, từ một cách khoa học, chuẩn xác mà còn có thể học ngữ pháp tiếng Anh một cách hiệu quả, nhanh chóng.
Bạn nên chọn đọc những gì bạn thích, như thế sẽ cảm thấy hứng thú hơn. Lưu ý khi đọc mọi người cần chú ý đến cấu trúc câu, ngữ pháp mà tác giả sử dụng phải tập phân tích để hiểu được tại sao câu văn lại được viết như vậy, bạn có thể nhờ thầy cô, bạn bè giúp đỡ.
Bạn có thể đặt ra những câu hỏi cơ bản như: Câu này sử dụng thì gì? Tại sao lại sử dụng thì này trong câu? Tại sao từ này lại thêm ed, … Việc tự hỏi và trả lời này sẽ giúp bạn phải suy nghĩ, tư duy, giúp bạn nhớ lâu, và học được nhiều ngữ pháp mới trong quá trình đọc.
Ngoài việc học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản qua sách, báo, bạn còn có thể học ngữ pháp bằng cách nghe nhạc, xem phim tiếng Anh, xem các chương trình nước ngoài, nghe radio, chơi các trò chơi ngữ pháp và từ vựng, … vừa giúp bạn thư giãn vừa có thể củng cố thêm kiến thức.

Rèn luyện kỹ năng viết mỗi ngày

Hãy thực hành viết mỗi ngày nếu muốn cải thiện ngữ pháp tiếng Anh của mình. Việc sử dụng câu, từ và các quy luật, cấu trúc đã học để viết ra một đoạn văn, mẫu truyện,.. cũng khiến bản thân thích thú, phấn khởi về những thành quả mà mình tự làm được. Nhớ sau khi viết xong nên đọc lại và tìm người có kinh nghiệm sửa lỗi, từ đó mới biết được lỗi sai và khắc phục.
Nếu bạn thấy việc học ngữ pháp tiếng Anh một mình khá nhàm chán, hãy cùng học nhóm với hội bạn thân hoặc tham gia một khóa học tại trung tâm Anh ngữ uy tín để các giảng viên giàu kinh nghiệm hướng dẫn, chia sẻ bí quyết để học ngữ pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Khi bạn đã nắm được phương pháp thì ngay bây giờ hãy lập cho mình một chiến lược học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản phù hợp và cố gắng tuân thủ đúng lịch học, kiên trì mỗi ngày dành ít nhất 30 phút để học, ôn tập, thực hành, có như thế mới đạt mục tiêu ban đầu đề ra.
Để có thể học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản hiệu quả, nhanh chóng thì bạn cần lập ra cho mình một chiến lược phù hợp hay nói cách đơn giản hơn là phương pháp học như thế nào để bạn dễ nắm bắt, tiếp thu và quan trọng là không gây nhàm chán, vì nếu bạn không thích thì khó mà có thể tiếp thu.
>> Nguồn: wallstreetenglish

Thứ Ba, 7 tháng 8, 2018

Top 10 website luyện ngữ pháp tiếng Anh


Chúng ta đều biết ngữ pháp cơ bản là phần quan trọng không thể thiếu khi học ngoại ngữ mới như tiếng Anh.
Ngày nay trên mạng có vô vàn các tài liệu, các trang học giao tiếp tiếng Anh online trên mạng Internet. Tuy nhiên quá nhiều khiến bạn không biết lựa chọn như thế nào? Chính vì vậy, ngày hôm nay mình xin chia sẻ cho các bạn Top 10 trang web khá tin cậy giúp bạn luyện ngữ pháp tiếng Anh online.

EnglishGrammar là một trong những web luyện tiếng Anh nổi tiếng được nhiều người lựa chọn


1. EnglishGrammar.org

Đây là trang giúp bạn học ngữ pháp cơ bản online qua việc luyện tập cấu trúc ngữ pháp thông dụng trong tiếng Anh. Đây là nguồn tài liệu ngữ pháp tiếng Anh cơ bản khá phong phú, hữu ích mà bạn có thể download về.
Dù bạn chỉ mới bắt đầu học hay các bạn đã có trình độ cao hơn, tài liệu ở đây khá hữu ích. Chủ đề ngữ pháp ở đây không chỉ đơn thuần là lý thuyết mà còn gắn với các mục như dấu câu, liên từ, động từ tính từ hay kinh tế. Nếu có câu hỏi hay băn khoăn về bất kì phần nào, bạn có thể để lại tin nhắn và sẽ nhận được câu trả lời thỏa đáng.

2. Học tiếng anh qua video của Benative

Website cung cấp một thư viện video phong phú với các chủ đề đa dạng như: giáo dục, công nghệ, đời sống, giải trí, Ted-talk truyền cảm hứng. Điều đặc biệt khiến website này trở nên hữu ích với người học tiếng Anh là các video được hỗ trợ phụ đề tiếng Anh và tiếng Việt đầy đủ, chức năng tổng hợp từ mới của video, bạn cũng có thể thu âm xem mình có đọc đúng phát âm như trong video hay không. Học tiếng Anh qua video luôn là cách học khiến cho bạn khó nhàm chán và dễ dàng để cải thiện trình độ tiếng Anh của mình.

3. UsingEnglish.com

Tiếp tục là trang UsingEnglish chia sẻ khá nhiều bài tập theo chủ đề để luyện ngữ pháp tiếng Anh. Không chỉ như vậy, web còn là nơi trao đổi các vấn đề ngữ pháp giữa học viên và trợ giảng. Nếu có bất kì yêu cầu hay thắc mắc, bạn cứ thoải mái đưa ra câu hỏi. bạn sẽ sớm nhận được hồi âm.

4. Learn English by British Council

Chúng ta không thể bỏ qua trang web này được bởi nó quá nổi tiếng và được sư dụng rộng rãi trên thế giới. Bạn khó thể tìm thấy chỗ nào nhiều thông tin hơn web này.
Tại đây, bạn không chỉ có cơ hội học ngữ pháp mà còn luyện tập nữa. Ngoài ra, còn có nhiều khóa học, từ vựng, trò chơi giúp bạn tăng cường kĩ năng viết và đọc hiểu. Đây là một trang khá hữu ích dành cho những người học tiếng anh từ đầu

5. English Club: Englishclub.com/grammar

Đây là trang web lý tưởng cho bạn tìm hiểu những bài đố và kiểm tra.

6. Perfect English Grammar

Trang web chia sẻ các cách học tiếng anh cho người mất gốc.

7. Elight.edu.vn – Blog học tiếng anh

Đây là trang web tiếng Anh được viết dưới dạng blog, tổng hợp các kiến thức ngữ pháp, từ vựng phong phú, thiết thực cho các bạn mới bắt đầu học hoặc đang ở trình độ cơ bản. Trang web cũng có các bài viết hướng dẫn cách học, các mẹo hay giúp bạn có thể tiếp thu và học tiếng Anh một cách hiệu quả hơn.

8. English Teacher Melanie


Bạn sẽ thích ngay Grammar – English Teacher Melanie bởi nơi chứa đựng rất nhiều thông tin hữu ích. Ở đây, bạn có thể học và luyện ngữ pháp mỗi ngày.

9. English Grammar Secrets

Nếu bạn không thể tìm thấy thông tin về ngữ pháp tiếng anh cơ bản trên trang EnglishGrammar.org, có thể bạn sẽ tìm thấy ở đây. Bài tập thì theo sát các chủ điểm ngữ pháp . Bạn sẽ cảm thấy bớt nhàm chán bởi thay vì chỉ học lý thuyết khô khan, bạn sẽ có cơ hội luyện tập những vấn đề ngữ pháp tiếng anh cơ bản nhất.

10. English grammar exercises by Kaplan


Trang web cung cấp các khóa học online với sự giảng dạy của giáo viên đến từ các nước nói tiếng Anh.
Như vậy, mình đã giới thiệu tới bạn 10 trang web tham khảo học ngữ pháp tiếng Anh. Bạn có thể chọn trang web mình thích để gắn bó lâu dài. Hy vọng, nhờ các trang online này giúp bạn học tiếng anh từ đầu hiệu quả mà không còn nhàm chán.

Nguồn: Internet

Thứ Tư, 1 tháng 8, 2018

5 lỗi ngữ pháp hay gặp nhất trong tiếng Anh giao tiếp.


Trong tiếng Anh giao tiếp, chúng ta thường lãng quên ngữ pháp. Chúng ta cho rằng chỉ cần khả năng phát âm và đủ từ vựng là có thể nghe hiểu được. Tuy nhiên, đôi khi do mắc lỗi sai ngữ pháp nên câu nói của bạn không những trở nên vô nghĩa mà còn gây khó hiểu cho người nghe. Dưới đây là 5 lỗi ngữ pháp hay gặp nhất của người Việt khi nói tiếng Anh!

Lỗi ngữ pháp hay gặp trong tiếng Anh giao tiếp

1. Không quan tâm tới thời thì

Khi nói tiếng Anh, người Việt thường bỏ qua khái niệm về thì động từ. Đó là lí do vì sao chúng ta luôn dùng hiện tại đơn cho mọi hoàn cảnh. Dù đôi khi đó là chuyện kể từ quá khứ, nhưng tất cả động từ vẫn để nguyên ở thì hiện tại. Chúng ta cho rằng người bản ngữ cũng chẳng chú ý đến mức ấy, nên cứ vô tư dùng thời thì thoải mái, tùy tiện. Thực tế là họ khá kĩ về vấn đề này. Nên đôi khi những điều trong quá khứ mà dùng với thì hiện tại, người nghe sẽ cho rằng ở hiện tại vẫn còn tiếp diễn.

2. Sai trật tự từ ngữ

Đây là một lỗi sai kinh điển lẽ ra không nên mắc phải. Đó là đảo trật tự từ ngữ lung tung. Ví dụ, bạn muốn nói ”I’m 18 years old” nhưng lại nói thành ”I’m 18 old year”. Đây là hậu quả của việc biết ngữ pháp nhưng không nắm vững. Học ngữ pháp theo lối học vẹt mà chưa hiểu bản chất. Các bạn nên nhớ những từ ngữ trong tiếng Anh khi bị đảo trật tự không chỉ sai về ngữ pháp mà còn làm cho câu nói trở thành vô nghĩa. Lúc này, đôi khi người bản ngữ chẳng hiểu bạn đang nói gì cả.

3. Không chia động từ

Lỗi không chia động từ hay gặp nhất, từ những người mới bắt đầu tới những người đã quen với tiếng Anh. Chúng ta chưa hình thành được thói quen chia động từ khi nói. Ví dụ như ”She have a cat”, ”He have many cars”, ”She do homeworks..” Có thể bạn hay dùng những từ ”have, do” hơn là ”has, does” nên khi giao tiếp bạn sẽ luôn dùng những từ quen thuộc. Nhưng đáng tiếc thay cách phát âm của chúng khác nhau, nên chỉ cần bạn dùng sai thì người bản ngữ sẽ biết ngay lập tức. Đây là một lỗi nhỏ và có thể sửa được, chúng ta đừng để sai lỗi ngỡ ngẩn này nhé!

4. Dùng sai mạo từ ”a/an/the”

Thực chất cách phân biệt mạo từ ”a/an/the” khá khó khăn trong giao tiếp. Bạn chỉ cần nhớ những sự vật nào nhắc đến lần đầu tiên, và không xác định thì dùng ”a/an”. Ngược lại, những sự vật đã nhắc trước đó, hoặc là duy nhất, thì dùng ”the”. Ví dụ:
    I find a cat on the tree. The cat has a long tail and black fur. – Tôi tìm được một chú mèo trên cây. Chú mèo đó có đuôi dài và bộ lông đen.
Trong trường hợp này ”a cat” được nhắc lần đầu, sau đó ”the cat” chỉ chính là chú mèo đó.
Khi giao tiếp tiếng Anh, nhiều người thường nói ”I’m English teacher” hoặc ”I’m the English teacher” là sai. Chúng ta mới nói cho người nghe lần đầu về nghề nghiệp của mình. Vì vậy cấu trúc chính xác phải là ”I’m an English teacher”.

5. Thiếu động từ to be trong câu

Động từ, kể cả động từ to be là những thành phần vô cùng quan trọng. Vai trò của chúng ngang hàng với chủ ngữ. Bởi nếu không có động từ to be, câu nói của bạn sẽ sai hoàn toàn về ngữ nghĩa. Nhưng thực tế, chúng ta luôn bỏ qua động từ to be vì cho rằng nó không cần thiết. Một điều kì lạ tôi đã thấy ở nhiều người học tiếng Anh là, luôn tự cho rằng một thứ gì đấy không quan trọng và bỏ nó đi cho… nhanh. Ví dụ: ”My name Ha”, ”She beautiful”, ”My school large”, ”They my teachers”… Dù rằng thông tin vẫn đầy đủ nhưng câu cú trở nên ngắn ngủn gây thiếu thiện cảm với người nghe. Vì thế, bạn KHÔNG NÊN bỏ qua bất cứ một điều gì khi nó đã hình thành ngữ pháp nếu không muốn sai càng thêm sai.
Những lỗi ngữ pháp này không hề khó sửa chữa. Chỉ cần bạn chú tâm một chút, cẩn thận một chút thì không thể sai được. Chúc các bạn học tiếng Anh vui vẻ!
>> Nguồn: ecorp.edu.vn