This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Sáu, 25 tháng 1, 2019

20 quy tắc về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong tiếng Anh

Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (Subject-Verb Agreement) là một trong những chủ đề quan trọng, thú vị và hay gây nhầm lẫn trong tiếng Anh. Trong các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh, dạng bài thi về hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ luôn xuất hiện với tần suất ổn định. 
Về nguyên tắc chung, chủ ngữ số ít đi cùng động từ số ít và chủ ngữ số nhiều đi cùng động từ số nhiều. Tuy nhiên, đôi khi chủ ngữ còn hòa hợp với động từ tùy theo ý tưởng diễn đạt hoặc danh từ/ đại từ đứng trước theo các quy tắc nhất định. Việc nhớ không hệ thống sẽ làm người học gặp khó khăn và dẫn đến nhầm lẫn. 
  1. NHỮNG TRƯỜNG HỢP CHIA SỐ NHIỀU
1.1. Hai hay nhiều chủ ngữ được nối kết với nhau bằng and, chỉ 2 người, 2 vật khác nhauVí dụ: Lan and Tam are classmates in this school year.
1.2. Chủ ngữ là 1 đại từ : several, both, many, few, all, some.
Ví dụ: Several of the students are absent.
1.3. Chủ ngữ là 1 danh từ được thành lập bởi mạo từ The + Adjective để chỉ 1 nhóm người có chung 1 đặc điểm hay phẩm chất : The poor, The rich, The blind,….
Ví dụ: The poor living here need help.
1.4. Chủ ngữ bắt đầu bằng A number of = “Một số những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều.
Ví dụ: A number of students are going to the class picnic (Một số sinh viên sẽ đi …)
1.5. Chủ ngữ là dân tộc.
Ví dụ: The Vietnamese are hard-working. (dân tộc)
Chú ýdân tộc có the còn tiếng nói thì không có the
  1. NHỮNG TRƯỜNG HỢP CHIA SỐ ÍT
2.1. Chủ ngữ là danh từ không đếm được.
Ví dụ: The furniture was more expensive than we thought.
2.2. Chủ ngữ là danh từ kết thúc là “s” nhưng dùng số ít
– Danh từ tên môn học, môn thể thao: physics (vật lý ), mathematics (toán), athletics (môn điền kinh), economics (kinh tế học), linguistics (ngôn ngữ học),mathematics (toán học), politics (chính trị học), billiards (bi-da), checkers(cờ đam), darts (phóng lao trong nhà), dominoes (đô mi nô)…
– Danh từ tên các căn bệnh: Measles (sởi), mumps (quai bị), diabetes (tiểu đường), rabies (bệnh dại), shingles (bệnh lở mình), rickets (còi xương)….
– Cụm danh từ chỉ tên một số quốc gia: The United States (Nước Mỹ), the Philippines (nước Phi-lip-pin )..
2.3. Chủ ngữ là cụm danh từ chỉ kích thước, đo lường, khoảng cách, thời gian, số tiền…
Ví dụ:
– Two pounds is …..(2 cân)/ Ten miles is … (10 dặm)/ Ten years is … (10 năm)/ Ten dollars is … (10 đô la)
2.4. Chủ ngữ là tiếng nói.
Ví dụ: Vietnamese is the language of Vietnam.
2.5. Khi chủ ngữ là 1 đại từ bất định : each, any, one, everyone, someone, anyone, every, either, neither, another, something…..
Ví dụ: Each of the boys has a bicycle/ Someone has taken my pencil/ Each person is allowed 20kg luggage./ Everybody knows Tom.
2.6. Chủ ngữ bắt đầu bằng The number of = “Số lượng những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ vẫn ở ngôi thứ 3 số ít.
Ví dụ: The number of days in a week is seven. (Số lượng ngày trong tuần là 7)
2.7. Khi chủ ngữ là To + infinitive/V-ing/Mệnh đề danh từ/Tựa đề
Ví dụ: To jog/ Jogging everyday is good for your health./ What he said wasn’t true./ That you get high mark in school is very good./ “Tom and Jerry” is my son’s favourite cartoon.
2.8. Khi những chủ ngữ đều ở số ít được nối kết với nhau bằng : with, as well as, together with, along with, no less than…
Ví dụ: The old man with his dog passes my house every morning./ Mr. Johnson as well as his assistants has arrived.
  1. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÁC
3.1.Chủ ngữ là các danh từ nối nhau bằng : as well as, with, together with thì chia động từ theo danh từ phía trước.
Ví dụ:
– She as well as I is going to university this year. (chia theo she)
– Mrs. Smith together with her sons is away for holiday. (chia theo Mrs. Smith)
3.2. Chủ ngữ là hai danh từ nối với nhau bằng cấu trúc: either… or; neither… nor, or, not only… but also…. thì động từ chia theo danh từ thứ hai.
Ví dụ:
– You or I am …(chia theo I)
– Not only she but also they are…(chia theo they)
3.3. Chủ ngữ là hai danh từ nối nhau bằng of
– Hai danh từ nối với nhau bằng of thì chia theo danh từ phía trước nhưng nếu danh từ phía trước là none, some, all, most, majority, enough, minority, half, phân số …. thì lại phải chia theo danh từ phía sau.
Ví dụ:
– The study of how living things work is called philosophy. (chia theo study)
– Some of the students are late for class. (nhìn trước chữ of gặp some nên chia theo chữ phía sau là students)
– Most of the water is polluted. (phía trước là most nên chia theo danh từ chính đứng sau là water)
Lưu ý: Nếu các từ trên đứng một mình thì phải suy nghĩ xem nó là đại diện cho danh từ nào, nếu danh từ đó đếm được thì dùng số nhiều, ngược lại dùng số ít.
Ví dụ: The majority think that…(đa số nghĩ rằng…): ta suy ra rằng để“ suy nghĩ ” được phải là danh từ đếm được (người) => dùng số nhiều.
3.4.  Chủ ngữ là một số danh từ chỉ tập hợp như : family, staff, team, group, congress, crowd, committee ….Nếu chỉ về hành động của từng thành viên thì dùng số nhiều, nếu chỉ về tính chất của tập thể đó như 1 đơn vị thì dùng số ít.
Ví dụ:
– The family are having breakfast. (ý nói từng thành viên trong gia đình đang ăn sáng)
– The family is very conservative. (chỉ tính chất của tập thể gia đình đó như là một đơn vị)
3.5. Chủ ngữ bắt đầu bằng There, ta chia động từ chia theo danh từ phía sau.
Ví dụ:
– There is a book (chia theo a book)
– There are two books (chia theo books)
Chú ý: There is a book and two pens (vẫn chia theo a book)
3.6. Chủ ngữ bắt đầu bằng mệnh đề quan hệ, ta chia động từ theo danh từ trong mệnh đề chính.
Ví dụ: One of the girls who go out is very good. (Ta có thể bỏ mệnh đề đi cho dễ thấy: One of the girls is good.)
3.7. Chủ ngữ bắt đầu bằng các đại từ sở hữu (như: mine, his, hers), thì phải xem cái gì của người đó và nó là số ít hay số nhiều.
Ví dụ: Give me your scissors. Mine (be) very old. (ta suy ra là của tôi ở đây ý nói scissors của tôi : số nhiều => chia động từ ở số nhiều: Mine are very old).
Kim Chung biên soạn

Thứ Tư, 23 tháng 1, 2019

Ngữ pháp tiếng Anh - Cách dùng Will và be going to

Will và be going to, đại diện cho thì “Tương lai đơn” và “Tương lai gần” là hai thì được dùng khá nhiều trong giao tiếp cuộc sống hằng ngày.

Tuy nhiên, có rất nhiều bạn hay nhầm lẫn giữa cách sử dụng của will và be going to, làm dẫn đến nhiều hậu quả không đáng có.

Ví dụ như khi viết bài, sử dụng sai thì có thể làm bài viết trở nên kém logic hay tệ hơn là giám khảo sẽ hiểu sai ý trong bài của bạn.


Thực ra, với hai thì khá đơn giản này, bạn chỉ cần để ý, tập trung đọc một chút là sẽ nắm chắc kiến thức ngay.


Trong bài viết này, tôi cũng sẽ đưa ra một số tips để giúp phân biệt cách sử dụng hai thì này được chính xác hơn.
Ngữ pháp tiếng Anh - Cách dùng Will và be going to


CÁCH SỬ DỤNG NGỮ PHÁP CỦA WILL

Dùng will khi diễn tả một hành động mà người nói sẵn sàng thực hiện và có dự định thực hiện nó. Hoặc là hành động mà người nói vừa mới quyết định.

Ví dụ: 

Alex will do the presentation because John have done the contents.

(Alex sẽ làm phần thuyết trình vì John đã làm phần nội dung rồi.)

Trong câu ví dụ này, will được sử dụng khi mà người nói vừa mới quyết định Alex sẽ làm phần thuyết trình.

Khi will được sử dụng, nó giúp người nghe hiểu rằng đó là một ý tưởng vừa mới xuất hiện. Và trước khi biết thông tin thì vẫn chưa có quyết định này.

CÁCH SỬ DỤNG NGỮ PHÁP CỦA GOING TO

Mặt khác, going to diễn tả hành động mà người nói đã có dự định từ trước. Vì vậy tôi khuyên là nên đặt câu của bạn vào hoàn cảnh cụ thể để thấy sự khác biệt.

Ví dụ:

Since John have already done the contents, I am going to do the presentation.

(Bởi vì John đã hoàn thành phần nội dung rồi nên tôi sẽ làm phần thuyết trình.)

Ở ví dụ này, người nói là “tôi” đã sử dụng be going to bởi người nói đã có ý định làm phần thuyết trình trước khi thông báo với mọi người rồi.

Thật đơn giản để phân biệt đúng không nào?
Bây giờ thì quay trở lại bài học và cùng mở rộng thêm một số trường hợp khác sử dụng will và be going to. 

CÁC CÁCH KHÁC ĐỂ PHÂN BIỆT WILL VÀ BE GOING TO

Một trường hợp khác mà will (không phải going to) được sử dụng là để chuyển thể một lời đề nghị:

Ví dụ:

Don’t carry that big bag of groceries, Mrs.Jones. I’ll take it for you. (Đừng xách cái túi nặng đựng đầy rau củ vậy bà Jones. Tôi sẽ làm điều đó cho bà.)
If you want to sell your car, I’ll buy it for $10000. (Nếu bạn có ý định bán xe ô tô, tôi sẽ mua nó với giá 10 000$.)
I’ll go to town – to the pharmacy – right now if you need that medicine immediately. (Tôi sẽ đến hiệu thuốc trên phố ngay bây giờ nếu bạn cần loại thuốc đó ngay lập tức.)
Trong một hoàn cảnh khác mà will (không phải going to) được sử dụng để tạo một lời hứa:

Ví dụ:

I’ll finish this work by 7:00 tonight. (Tôi sẽ hoàn thành công việc trước 7h tối nay.)
I’ll call you later. (Tôi sẽ gọi điện cho bạn sau.)
I’ll go to town for the big celebration if my team wins the championship. (Tôi sẽ đi lên phố tổ chức một bữa tiệc chúc mừng thật lớn nếu đội của tôi thắng chức vô địch.)
Mặt khác, bạn sử dụng going to (không phải là will) để nói đến một kế hoạch có từ trước:

Ví dụ:

We’re going to take our vacation in the winter this year, not the summer. We’ve already planned a trip to Antarctica. (Chúng tôi sẽ đi nghỉ trong kì nghỉ đông năm nay, kì nghỉ hè thì không. Chúng tôi đã lên kế hoạch cho một chuyến đi đến Nam Cực rồi.) 
Sorry I can’t be at work next week. – I’m going to have minor surgery. (Xin lỗi tôi không thể đến công ty vào tuần sau được. Tôi sẽ có một cuộc tiểu phẫu vào tuần sau.)
I’m going to go to town next Thursday – my class is having a reunion at the Central Hilton. I’ve bought a new outfit and I’m very excited about it. (Tôi sẽ đi lên phố vào thứ Năm tuần sau. Lớp tôi tổ chức họp lớp. Tôi đã mua một bộ váy mới và tôi đang rất là phấn khích về điều đó.)
Chú ý:Ba câu cuối có thể sử dụng thì hiện tại tiếp diễn – We’re taking, I’m having, and I’m going.

Đây lại là một phạm trù ngữ pháp khác, cụ thể là phân biệt cách sử dụng của “thì hiện tại tiếp diễn” và “thì tương lai gần” để diễn tả một hành động xảy ra trong tương lai.

Chủ điểm ngữ pháp này tôi sẽ phân tích kỹ hơn ở bài viết lần sau.

Một vài ví dụ khác xuất hiện trong các trang sách như “Future Shock” của Marilyn Martin (cuốn sách xuất hiện trên On TESOL ’78 EFL Policies, Programs, Practices. Washington D.C.: TESOL, 1978)

Tác giả có ghi lại về sự khác nhau giữa hai sự trao đổi dưới đây:

A: What about your mother’s birthday?

B: I’m going to get her a new trip.

A: What about your mother’s birthday?

B: I’ll get her a new mop.

Như Martin giải thích trong câu (a), “B tường thuật lại quyết định từ trước” trong khi ở câu (b), anh ta dường như là quyết định ngay tại lúc nói.

Cô ấy tiếp tục:

“Tuy nhiên, để kiểm tra sự phán đoán trực giác, chúng ta hãy nhìn vào cuộc hội thoại sau

What can I get my mother for her birthday?

Cách dùng đúng: Oh, I know I’ll get her a new mop.

Cách dùng sai: Oh, I know! I’m going to get her a new trip.

Một lần nữa lại khẳng định rằng be going to mang quyết định từ trước, trong khi Will không thể hiện được điều này.

Đây chỉ là một vài ví dụ cho sự khác nhau giữa will và be going to. Nó còn nhiều những yếu tố ý nghĩa khác để ta chọn lựa khi tìm cách diễn đạt thời gian tương lai.

Đọc đến đây các bạn đã biết cách phân biệt will và be going to rồi chứ?

Nếu hiểu rồi, tôi mong các bạn hãy được bài viết này và đừng để những sự nhầm lẫn nhỏ giữa will và be going to ảnh hưởng tới điểm số nữa.
Nếu chưa thực sự hiểu, có thể tham khảo các khoá học IELTS Online của tôi, có nhiều khoá phù hợp với cả những người ở trình độ beginners cũng như intermediate, sẽ có luyện tập kỹ càng cho nhữg chủ điểm như thế này.

Và đừng quên chia sẻ bài viết cho bạn bè cùng biết đến kiến thức quý giá này nhé!
>> Nguồn: Sưu tầm

Thứ Sáu, 18 tháng 1, 2019

CÁCH SỬ DỤNG SOME, MANY, MUCH, ANY, A LOT OF, LOTS OF, FEW, A FEW, LITTLE AND A LITTLE


Những từ SOME, MANY, MUCH, ANY, A LOT OF, LOTS OF, FEW, A FEW, LITTLE AND A LITTLE được sử dụng rất nhiều trong ngữ pháp tiếng Anh cũng như giao tiếp. Hãy cùng học cách sử dụng của chúng trong những trường hợp cụ thể qua bài viết dưới đây ngay các bạn nhé

I/ SOME

CÁCH SỬ DỤNG SOME, MANY, MUCH, ANY, A LOT OF, LOTS OF, FEW, A FEW, LITTLE AND A LITTLE

some: vài, 1 vài, 1 ít trong số, 1 số.
some: được xem là hình thức số nhiều của a, an.
some đứng trước danh từ số nhiều đếm được và danh từ ko đếm được.
EX:

There’s some milk in the fridge. (Có 1 ít sữa trong tủ lạnh.)

There are some books on the table. (Có vài quyển sách trên bàn.)

Sử dụng “some” khi chưa xác định rõ số lượng.
Sử dụng “some” trong câu hỏi để bộc lộ rõ ý muốn của người nói, đặc biệt trong câu yêu cầu và đề nghị. Khi đó, người nói mong muốn được đáp lại bằng “yes”.
EX:

Did you buy some milk? (Bạn đã mua 1 ít sữa phải ko?)

II/ MANY

CÁCH SỬ DỤNG SOME, MANY, MUCH, ANY, A LOT OF, LOTS OF, FEW, A FEW, LITTLE AND A LITTLE

many: nhiều.
many thường đứng trước danh từ đếm được.
Sử dụng “many” khi muốn ám chỉ 1 số lượng lớn.
Được dùng chủ yếu trong câu hỏi và câu phủ định.
EX:

I have many friends here. (Ở đây tôi có nhiều bạn.)

How many floors does your school have? (Trường bạn có bao nhiêu tầng?)

There aren’t many students in this school. (Không có nhiều học sinh ở trường này.)

III/ ANY


any không có nghĩa xác định.
any thường được dùng trong câu hỏi và câu phủ định.
any đứng trước danh từ số nhiều đếm được hoặc danh từ ko đếm được.
Khi đạt câu hỏi với any, người đó ngụ ý nghi ngờ, không biết điều mình hỏi có hay không có.
EX:

Are there any oranges? (Có quả cam nào không?)

No, there aren’t any oranges. (Không, không có quả cam nào cả.)

Is there any cheese in the fridge? (Có chút pho mát nào trong tủ lạnh không?)

No, there isn’t any cheese in the fridge./No,there isn’t.

IV/ MUCH


much thường dùng trong câu phủ định và câu hỏi.
muchđi với danh từ không đếm được.
EX:

I don’t have much time. (Tôi ko có nhiều thời gian.)

I don’t have much money. (Tôi ko có nhiều tiền.)

V/ A LOT OF VÀ LOTS OF


a lot of có nghĩa là nhiều, 1 số lượng nhiều
a lot of thường được dùng trong câu khẳng định.
a lot of là cách nói khác của lots of.
a lot of và lots of thường đi với danh từ không đếm được và danh từ số nhiều. EX:
There’s a lot of rain today. (Hôm nay mưa nhiều.)

A lot of students are studying in the library. (Nhiều học sinh đang học bài trong thư viện.)

There are lots of people here. (Có nhiều người ở đây.)

VI/ FEW, A FEW VÀ LITTLE, A LITTLE

CÁCH SỬ DỤNG SOME, MANY, MUCH, ANY, A LOT OF, LOTS OF, FEW, A FEW, LITTLE AND A LITTLE

FEW, A FEW dùng với danh từ đếm được còn LITTLE và A LITTLE thì dùng cho danh từ không đếm được.

Còn muốn phân biệt giữa từng cặp với nhau thì xem xét như sau:

Nhìn trong câu tìm xem có ý nào LÀM GIẢM ĐI SỐ LƯỢNG danh từ đi sau nó hay không, nếu có thì dùng FEW (hoặc LITTLE) ( = ít ) còn không có thì dùng A LITTLE (hoặc A FEW) ( = 1 ít, một vài)

Các bạn xem ví vụ sau nhé :

The window is so small that the room gets ………… air.

little
a little
few
a few
Nhìn phía sau thấy chữ air không có s –> không đếm được nên loại câu C và D, xét tiếp nội dung câu ta thấy so small nghĩa là cửa sổ quá nhỏ –> làm giảm số lượng không khí vào phòng nên chọn câu A: little

Ví dụ 2:

I enjoy my lifehere. I have ……………… friends and we meet quite often.

little
a little
few
a few
Nhìn phía sau có friends có s nên loại câu A và B, xét tiếp thấy enjoy ngoài ra không có yếu tố nào làm giảm số lượng friends nên chọn câu D : a few

CÁCH HIỂU 2:

**Chú ý** rằng giữa a little và little có một chút khác biệt, tương tự như giữa a few và few. Với a little, ta hiểu rằng chúng ta có một ít cái gì đó nhưng nó là vừa đủ, còn với little thì nó có nghĩa rất ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu:

I have a little money, enough for the cinema at least = Tôi còn một ít tiền, vừa đủ để đi xem phim.

I have little money. I really can’t afford to go out = Tôi còn rất ít tiền, không đủ để đi chơi.

VD khác:

There have been few problems with the new system, thankfully! = May mắn là hệ thống mới có rất ít vấn đề.

Luckily, there is little crime in my town = May mắn thay, thành phố của chúng ta có rất ít tội phạm.

I’m so pleased that I have few arguments with my family = Tôi rất vui vì tôi rất ít tranh cãi với gia đình.

It’s great that there’’s been very little bad weather this month = Thật tuyệt vì tháng này ít có thời tiết xấu.

Ngoài ra các bạn cũng có thể dựa vào các dấu hiệu sau để làm bài.

Nếu gặp ONLY, QUITE thì chọn a few, a little
Nếu gặp : VERY, SO TOO thì chọn little, few mà không cần xem xét gì thêm nữa.
>> Nguồn: Sưu tầm

Thứ Hai, 14 tháng 1, 2019

Phân biệt for, since, yet, already, just trong tiếng Anh

Thì hiện tại hoàn thành dùng để chỉ những hành động xảy ra trong quá khư nhưng lại có ảnh hưởng nhất định đến hiện tại. Thì hiện tại hoàn thành có 5 dấu hiệu chính: For, since, just, already và yet. Để đặt được câu với thì hiện tại hoàn thành một cách chính xác trong lúc luyện thi TOEIC, chúng ta hãy cũng xem các dùng các dấu hiệu trên như thế nào:

phan biet for, since, yet, already, just trong tieng anh

“For”: Để chỉ hành động xảy ra trong một khoảng thời gian nào đó.

“I have been sick for a whole week.”
Hành động “have been sick” ở đây kéo dài trong khoảng thời gian là 1 tuần, do đó chúng ta đặt “for” ở trước “whole week”.

“Since”: Để chỉ thời điểm bắt đầu hành động.

“I have been sick since last Monday.”
Ở trường hợp này, việc bị ốm “have been sick” được cho là bắt đầu từ thời điểm thứ Hai tuần trước, với “since” đặt trước “Monday”.
Đối với thể nghi vấn (câu hỏi), chúng ta dùng từ hỏi “How long”:
– “How long have you been sick?” 
–“For a whole week”/ – “Since last Monday”

“Just” dùng để chỉ hành động mới xảy ra gần đây.


– I’ve just seen Susan coming out of the cinema. (Tôi vừa thấy Susan đi ra khỏi rạp chiếu phim.)

– Mike’s just called. Can you ring him back please? (Mike vừa gọi. Bạn gọi lại cho anh ấy được không?)

 “Already” để chỉ hành động kết thúc sớm hơn dự kiến.


Ví dụ:

– I’ve already spent all my salary.(Tôi xài hết tiền lương rồi.)

– The train has already left. What are we going to do? (Xe lửa đi mất rồi. Chúng ta sẽ làm gì đây?)

“Yet” sử dụng trong câu phủ định hoặc nghi vấn, thể hiện hành động được kỳ vọng sẽ xảy ra.


Ví dụ:

– Has your course started yet? (Khóa học của bạn đã bắt đầu chưa?)

– I haven’t received a letter from him yet. (Tôi chưa nhận được thư của anh ta.)


Chúng ta hãy cũng theo dõi ví dụ sau:
- “I have just heard about the football match. Have you bought the tickets yet?”
- “I was too late. They have already sold all the tickets.”
- “Oh shoot.”

“Just heard”: hành động “heard” vừa mới xảy ra cách đây không lâu.

“Bought... yet?”: người nói kỳ vọng người nghe đã thực hiện hành động “bought”.

“Already sold”: những chiếc vé được bán hết “sold” nhanh hơn dự định.

Một vài ví dụ nữa cho các bạn:

- We've just come back from our holiday.
- I've just had an idea.
- It isn't a very good party. Most people have already gone home.

- My brother has already crashed his new car.
- It's eleven o'clock and you haven't finished breakfast yet.
- Has your TOEIC course started yet?

- We've lived in Hanoi since 2007.
- Trang has only had that camera for three days.
>> Nguồn: Sưu tầm