Thứ Hai, 14 tháng 1, 2019

Phân biệt for, since, yet, already, just trong tiếng Anh

Thì hiện tại hoàn thành dùng để chỉ những hành động xảy ra trong quá khư nhưng lại có ảnh hưởng nhất định đến hiện tại. Thì hiện tại hoàn thành có 5 dấu hiệu chính: For, since, just, already và yet. Để đặt được câu với thì hiện tại hoàn thành một cách chính xác trong lúc luyện thi TOEIC, chúng ta hãy cũng xem các dùng các dấu hiệu trên như thế nào:

phan biet for, since, yet, already, just trong tieng anh

“For”: Để chỉ hành động xảy ra trong một khoảng thời gian nào đó.

“I have been sick for a whole week.”
Hành động “have been sick” ở đây kéo dài trong khoảng thời gian là 1 tuần, do đó chúng ta đặt “for” ở trước “whole week”.

“Since”: Để chỉ thời điểm bắt đầu hành động.

“I have been sick since last Monday.”
Ở trường hợp này, việc bị ốm “have been sick” được cho là bắt đầu từ thời điểm thứ Hai tuần trước, với “since” đặt trước “Monday”.
Đối với thể nghi vấn (câu hỏi), chúng ta dùng từ hỏi “How long”:
– “How long have you been sick?” 
–“For a whole week”/ – “Since last Monday”

“Just” dùng để chỉ hành động mới xảy ra gần đây.


– I’ve just seen Susan coming out of the cinema. (Tôi vừa thấy Susan đi ra khỏi rạp chiếu phim.)

– Mike’s just called. Can you ring him back please? (Mike vừa gọi. Bạn gọi lại cho anh ấy được không?)

 “Already” để chỉ hành động kết thúc sớm hơn dự kiến.


Ví dụ:

– I’ve already spent all my salary.(Tôi xài hết tiền lương rồi.)

– The train has already left. What are we going to do? (Xe lửa đi mất rồi. Chúng ta sẽ làm gì đây?)

“Yet” sử dụng trong câu phủ định hoặc nghi vấn, thể hiện hành động được kỳ vọng sẽ xảy ra.


Ví dụ:

– Has your course started yet? (Khóa học của bạn đã bắt đầu chưa?)

– I haven’t received a letter from him yet. (Tôi chưa nhận được thư của anh ta.)


Chúng ta hãy cũng theo dõi ví dụ sau:
- “I have just heard about the football match. Have you bought the tickets yet?”
- “I was too late. They have already sold all the tickets.”
- “Oh shoot.”

“Just heard”: hành động “heard” vừa mới xảy ra cách đây không lâu.

“Bought... yet?”: người nói kỳ vọng người nghe đã thực hiện hành động “bought”.

“Already sold”: những chiếc vé được bán hết “sold” nhanh hơn dự định.

Một vài ví dụ nữa cho các bạn:

- We've just come back from our holiday.
- I've just had an idea.
- It isn't a very good party. Most people have already gone home.

- My brother has already crashed his new car.
- It's eleven o'clock and you haven't finished breakfast yet.
- Has your TOEIC course started yet?

- We've lived in Hanoi since 2007.
- Trang has only had that camera for three days.
>> Nguồn: Sưu tầm

0 nhận xét:

Đăng nhận xét